THỦ TỤC TẠM NGƯNG KINH DOANH THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2020

THỦ TỤC TẠM NGỪNG KINH DOANH

  • Căn cứ pháp lý:
  • Theo luật doanh nghiệp 2020
  • Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
  • Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế.
  • Thông tư 80/2021/TT-BTC
  1. Thủ tục tạm ngừng kinh doanh công ty

Theo quy đinh của Luật Doanh nghiệp 2020, khi công ty có nhu cầu tạm ngừng kinh doanh cần thực hiện Thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 3 ngày trước ngày tạm ngừng.

  • Hồ sơ bao gồm:
  • Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh công ty bao gồm
  • Thông báo tạm ngừng kinh doanh;
  • Biên bản họp hội đồng quản trị/ hội đồng thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh đối với công ty cổ phần/ TNHH hai thành viên trở lên;
  • Quyết định về việc tạm ngừng kinh doanh;
  • Văn bản ủy quyền cho người nộp hồ sơ:

Đăng công bố thông tin bất thường: Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi  tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh

  1. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh công ty

- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.

  1. Lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh công ty

Theo Khoản 3 Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020:

Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế,BHXH còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế:

“2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:

  1. a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
  2. c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
  3. d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.”

Như vậy, nếu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng. Ngoài ra, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa.

Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.

Trường hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.

"Sản phẩm thuộc FTC Việt Nam. Lưu hành nội bộ"