CÓ BẮT BUỘC PHẢI HÒA GIẢI KHI LY HÔN?
CÓ BẮT BUỘC PHẢI HÒA GIẢI KHI LY HÔN?
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, việc hòa giải ly hôn được chia thành hai trường hợp hợp là hoà giải cơ sở và hòa giải tại Tòa án, cụ thể như sau:
Trường hợp hoà giải cơ sở
Theo quy định của Điều 52 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở”.
Theo đó, việc hòa giải ở cơ sở là không bắt buộc mà phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai vợ chồng.
Trường hợp hòa giải tiền tố tụng:
Sau khi nộp đơn khởi kiện về việc ly hôn tại Tòa án, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa sẽ thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện được biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên, cụ thể theo quy định tại Điều 16 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020:
“Điều 16. Trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên
- Người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 190 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 119 của Luật Tố tụng hành chính.
- Tòa án nhận đơn, vào sổ nhận đơn, xác nhận việc nhận đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 121 của Luật Tố tụng hành chính.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6 và 7 Điều 19 của Luật này thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên theo quy định của Luật này.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người khởi kiện, người yêu cầu tại khoản 3 Điều này phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức kháccho Tòa án biết về những nội dung đã được Tòa án thông báo. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầutrực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án lập biên bản ghi nhận ý kiến; biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ. Hết thời hạn này thì tùy từng trường hợp, Tòa án xử lý như sau:
- a) Phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật nàynếu người khởi kiện, người yêu cầucó ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại;
- b) Chuyển đơn để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu người khởi kiện, người yêu cầucó ý kiến không đồng ý hòa giải, đối thoại;
- c) Thông báo lại lần thứ hai cho người khởi kiện, người yêu cầu biết để thực hiện quyền lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên nếungười này chưa có ý kiến trả lời.
- Nếu quá thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo lần thứ hai quy định tại điểm c khoản 4 Điều nàymà người khởi kiện, người yêu cầu vẫn không trả lời thì Tòa án phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này.”
Theo đó người khởi kiện có thể chấp nhận hòa giải, đối thoại hoặc từ chối hòa giải, đối thoại nhưng phải trả lời bằng văn bản cho Tòa án biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Trường hợp hoà giải tại Tòa án
Tại Điều 54 của Luật này quy định: ‘‘Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.
Theo đó, hòa giải ly hôn tại Toà là bắt buộc phải có theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khi ly hôn không bắt buộc hòa giải cơ sở nhưng bắt buộc phải được hòa giải tại Tòa án.
(Sản phẩm FTC Việt Nam. Lưu hành nội bộ)
Tin liên quan
- BCVV Số 01: Ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn 2023-02-07 22:09:31
- CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI ( MH02-LV1/17-01) 2021-11-08 15:54:20
- Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. 2023-02-07 22:19:19
- LÀM CHA MẸ HIỆU QUẢ (MH03-LV2/08-01) 2021-11-06 16:00:45
- NHỮNG CÂU CHUYỆN CẢM ĐỘNG NHẤT ( MH02-LV1/03-02) 2021-11-06 15:54:56